Wednesday, December 3, 2025

Bảng tính tuổi thọ bình quân

 Tuổi thọ trung bình (thuật ngữ tiếng Anh là life expectancy) là một chỉ tiêu rất quan trọng trong việc  đánh giá một nền y tế quốc gia. Người ta thường so sánh tuổi thọ trung bình giữa các dân số trên thế giới hay giữa các địa phương trong cùng một nước để đề cập đến tình trạng bất bình  đẳng/bình đẳng trong hệ thống y tế. Tuổi thọ trung bình được  định nghĩa là số năm mà một trẻ em mới ra  đời kì vọng sống sót trong quãng  đời còn lại. Thật ra, trong thực tế tuổi thọ trung bình có thể  ước tính cho bất cứ  độ tuổi nào. Tuổi thọ trung bình có thể ước tính cho từng địa phương trong một thời gian nào đó.

Bạn muốn tính tuổi thọ trung bình của dân số, chỉ cần điền:

Px: số dân trung bình trong nhóm tuổi x

Dx: số người chết trong nhóm tuổi x.

Điền xong, bạn chỉ cần đọc số liệu đã được tính toán ở đầu bảng


Công Cụ Tính Toán Bảng Tuổi Thọ (Life Table)

Công Cụ Tính Tuổi Thọ (Life Table)

Nhập dữ liệu **Dân số trung bình (Px)** và **Số người chết (Dx)** của các nhóm tuổi vào các cột tương ứng. Ứng dụng sẽ tự động tính **Tỷ lệ Tử vong Thô ($M_x$)** và kết quả tuổi thọ trung bình ($e_x$). Dữ liệu mẫu đã được điền sẵn để minh họa.

Tuổi thọ trung bình khi sinh ($e_0$)

--

Tổng số người-năm sống ($T_0$)

--

Nhóm Tuổi (age) x n ax Px (Dân số TB) Dx (Số chết) Mx (Tính) qx px lx dx Lx Tx ex

Monday, November 17, 2025

LƯỢC SỬ NGÀNH DÂN SỐ, GIA ĐÌNH VÀ TRẺ EM VIỆT NAM Những chặng đường lịch sử phát triển (1961 - nay)

1. Chương trình Dân số - Kế hoạch hoá gia đình

1961 – Khởi đầu chính thức

• 26/12/1961: Hội đồng Chính phủ ban hành Quyết định 216/CP thành lập Ban Chỉ đạo hướng dẫn sinh đẻ có kế hoạch trực thuộc Bộ Y tế → văn bản pháp lý đầu tiên về KHHGĐ. Chương trình đã tiến hành một cuộc vận động khuyến khích các cặp vợ chồng thực hiện sinh đẻ kế hoạch. Tuy nhiên, trong giai đoạn này quy mô gia đình giảm chậm.

1971 – 1983

Năm 1971 chương trình dân số được chuyển giao sang Ủy ban Bảo vệ bà mẹ và trẻ em đảm trách cuộc vận động và các dịch vụ đặt vòng tránh thai thông qua mạng lưới các Trung tâm Chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em/KHHGĐ. Năm 1974, Ủy ban Bảo vệ bà mẹ và trẻ em giải thể và chương trình được giao lại cho Bộ Y tế.

1984 – 1988

Năm 1984, Ủy ban Quốc gia DS-KHHGĐ được thành lập nằm trong Vụ Điều trị của Bộ Y tế. Ủy ban là cơ quan xây dựng chính sách còn các dịch vụ KHHGĐ tiếp tục được cung cấp qua mạng lưới khám chữa bệnh của Bộ Y tế.

1989 – 2007

• Năm 1989, Ủy ban Quốc gia DS-KHHGĐ tách khỏi Bộ Y tế. Từ thời điểm này, công tác DS-KHHGĐ được tăng cường cả nguồn nhân lực và tài chính, các dịch vụ KHHGĐ được mở rộng hơn. Từ năm 1991, Ủy ban Quốc gia DS-KHHGĐ là cơ quan thuộc Chính phủ do một Bộ trưởng, là thành viên của Chính phủ làm Chủ nhiệm. Sau Hội nghị TW lần thứ 4 Ban chấp hành TW Đảng khóa VI, chính sách DS-KHHGĐ đã được ban hành, đã đưa ra mục tiêu và giải pháp thực hiện công tác DS-KHHGĐ tới năm 2015; kèm theo đó Nghị định 42/CP ngày 21/6/1993 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và lề lối làm việc của Ủy ban Quốc gia DS-KHHGĐ và Chiến lược DS-KHHGĐ đến năm 2000 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đã tạo tiền đề cho việc hoạch định các chương trình mục tiêu DS-KHHGĐ nhằm hạn chế sự gia tăng dân số và xây dựng quy mô gia đình nhỏ. Ủy ban tách khỏi Bộ Y tế • 
• 1991: Trở thành cơ quan thuộc Chính phủ do Bộ trưởng - Chủ nhiệm đứng đầu  (Nghị định 42/CP 21/6/1993)
• Tổ chức Liên hợp quốc đã trao giải thưởng Dân số năm 1999 cho Việt Nam, đây là giải thưởng hàng năm được trao cho 1 cá nhân và 1 tổ chức có đóng góp lớn vào việc làm tăng nhận thức về những vấn đề dân số. Lễ trao giải thưởng được tổ chức vào ngày 9/6/1999 tại trụ sở Liên hợp quốc ở New York. Bộ trưởng Trần Thị Trung Chiến đã dẫn đầu đoàn đại biểu cấp cao của Việt Nam đi nhận giải thưởng. Khi trao giải thưởng cho Việt Nam, Tổng thư ký Liên hợp quốc, Ngài Kofi Annan đã khẳng định: “Những kết quả mà Việt Nam đạt được trên lĩnh vực dân số không những thúc đẩy các chương trình kinh tế - xã hội của Việt Nam, mà còn góp phần giải quyết những khó khăn mang tính toàn cầu hiện nay là tìm biện pháp giảm tốc độ tăng dân số trên phạm vi toàn thế giới”.

2. Công tác Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em

Thời kỳ trước 1960: Mặc dù đây là thời kỳ Đảng và Nhà nước ta vẫn phải tập trung vào nhiệm vụ đánh đuổi thực dân Pháp, đế quốc Mỹ và bù nhìn tay sai nhưng việc chăm lo bồi dưỡng thế hệ trẻ vẫn được Đảng và Bác Hồ quan tâm đặc biệt, coi đây là lực lượng cách mạng tham gia đóng góp tích cực vào kháng chiến cứu nước, xây dựng hậu phương, căn cứ địa cách mạng. Trên tinh thần đó và hưởng ứng Quyết định của Hội liên hiệp phụ nữ quốc tế (2/1951) về việc đẩy mạnh phong trào bảo vệ nhi đồng, Hội liên hiệp phụ nữ và Đoàn thanh niên chịu trách nhiệm tổ chức một Ủy ban bảo vệ nhi đồng Việt Nam do đó đến cuối năm 1951 Ủy ban được thành lập tại chiến khu Việt Bắc.
Thời kỳ 1961 – 1989: Ngày 19/3/1960, Ban Bí thư TW Đảng (khóa II) ra Chỉ thị số 197-CT/TW về công tác thiếu niên nhi đồng, Chỉ thị nêu rõ “Cần có một cơ quan chuyên trách về công tác giáo dục thiếu niên, nhi đồng một cách toàn diện”. Vì vậy Ban Bí thư quyết định thành lập Ủy ban thiếu niên nhi đồng từ Trung ương đến cấp huyện và đến ngày 2/5/1961 Bộ Nội vụ ban hành quyết định này.
Đất nước thống nhất, hệ thống Ủy ban Thiếu niên nhi đồng ở các tỉnh, thành phố phía Nam nhanh chóng được thành lập, khởi đầu từ thành phố Hồ Chí Minh nhằm quy tụ mọi tổ chức, lực lượng xã hội, thống nhất sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc giáo dục trẻ em ở cả 4 cấp TW, tỉnh, huyện, xã. Các tổ chức quốc tế như UNICEF, FAO, PAM bắt đầu viện trợ cho các chương trình phòng chống suy dinh dưỡng, tiêm chủng mở rộng, nước sạch nông thôn). Nhà nước ban hành Pháp lệnh Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
Thời kỳ 1990 đến tháng 8/2002: Ngày 12/9/1991, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng đã ký quyết định số 329/CT về việc đổi tên Ủy ban Thiếu niên nhi đồng Việt Nam thành Ủy ban Bảo vệ và chăm sóc trẻ em Việt Nam từ TW đến cơ sở. Quốc hội khóa IX đã phê chuẩn đề nghị của Thủ tướng Chính phủ về cơ cấu Chính phủ mới, trong đó hình thành cơ quan mới trực thuộc Chính phủ để quản lý nhà nước về vấn đề trẻ em. Tổ chức hoạt động của sự nghiệp bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em trong giai đoạn này chịu sự chi phối của các điều kiện chính trị, kinh tế, xã hội của thời kỳ cả nước tiếp tục thực hiện công cuộc đổi mới của Đại hội Đảng lần thứ VI và Đường lối của Đại hội Đảng lần thứ VII; là thời kỳ cả thế giới thực hiện Công ước Quốc tế về quyền trẻ em của Liên hợp quốc.




Bác Hồ với các cháu thiếu niên, nhi đồng

3. Giai đoạn hợp nhất 2002-2007

Tại kỳ họp thứ nhất, Quốc hội khóa 11 ngày 5/8/2002 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam đã thông qua Nghị quyết số 02/2002/QH11 về việc thành lập Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em trên cơ sở hợp nhất của 2 Ủy ban Quốc gia Dân số - Kế hoạch hoá gia đình và Ủy ban Bảo vệ và chăm sóc trẻ em Việt Nam, đánh dấu một bước phát triển trong việc hoàn thiện bộ máy tổ chức thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước về DS,GĐ&TE.

4. Từ năm 2007 đến nay – Cuộc chuyển giao lớn nhất

• 31/7/2007: Nghị quyết 01/2007/QH12 giải thể Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em • 08/8/2007: Quyết định 1001/QĐ-TTg chuyển giao nguyên trạng: → Dân số → Bộ Y tế (18 đơn vị) → Gia đình → Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch → Trẻ em → Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

Sau 2007, công tác dân số trải qua các giai đoạn tinh gọn:

• 2008–2022: Tổng cục Dân số - KHHGĐ (Nghị định 188/2007/NĐ-CP ngày 27/12/2007) • Từ 2023 đến nay: Cục Dân số (Nghị định 95/2022/NĐ-CP ngày 15/11/2022, hiệu lực 01/01/2023; Quyết định 3919/QĐ-BYT ngày 23/10/2023) • 2025: Nghị định 42/2025/NĐ-CP ngày 28/02/2025 xác nhận Cục Dân số vẫn trực thuộc Bộ Y tế và quản lý toàn diện lĩnh vực dân số.



Tháp dân số Việt Nam – đã bước vào giai đoạn già hóa dân số

KẾT LUẬN

Hơn 63 năm qua, dù bộ máy thay đổi nhiều lần (Ban Chỉ đạo → Ủy ban Quốc gia → Ủy ban ngang Bộ → chia 3 Bộ → Cục Dân số), mục tiêu vẫn không đổi: “Gia đình Việt Nam no ấm, tiến bộ, hạnh phúc – Trẻ em được bảo vệ toàn diện – Dân số có chất lượng cao phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” 
 ❤️ Xin tri ân các thế hệ cán bộ dân số - gia đình - trẻ em đã cống hiến thầm lặng cho đất nước! ❤️

TỔNG HỢP CHI TIẾT CÁC ĐẠI HỘI ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM (KHÓA I - KHÓA XIII)


1. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ I (Tháng 3/1935)

Thời gian diễn ra: Họp từ ngày 27/3/1935 đến ngày 31/3/1935 tại Ma Cao (Trung Quốc).

Chủ đề/Mục tiêu:
- Khôi phục tổ chức Đảng và hệ thống tổ chức cách mạng.
- Đề ra ba nhiệm vụ chính: củng cố Đảng; vận động quần chúng; chống đế quốc và phong kiến.

Điểm nổi bật:
- Đánh dấu sự thống nhất hoàn toàn về mặt tổ chức của Đảng sau thời gian bị khủng bố.

Tổng Bí thư: Hà Huy Tập (được bầu sau Đại hội tại Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương).

Cơ cấu Lãnh đạo Khóa I (Được bầu tại Hội nghị TW 1)

Ban Chấp hành Trung ương (Chính thức):
- Số lượng Ủy viên chính thức: 13
- Số lượng Ủy viên dự khuyết: 0
- Tổng số: 13 Ủy viên

Thành viên Ban Thường vụ Trung ương (Cơ quan lãnh đạo tối cao)

Do Đại hội diễn ra trong điều kiện bí mật và bị địch khủng bố gắt gao, các văn kiện chính thức của Đảng Cộng sản Đông Dương (tên Đảng lúc bấy giờ) chỉ công bố danh sách các thành viên Ban Thường vụ Trung ương (cơ quan lãnh đạo tối cao, gồm 5 người) và tên của Tổng Bí thư. Danh sách đầy đủ 13 Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương chính thức không được công bố rộng rãi và đầy đủ trong các tài liệu lịch sử chính thống để đảm bảo an toàn cho các đồng chí cán bộ.

Tuy nhiên, dưới đây là danh sách các đồng chí giữ vị trí chủ chốt trong Ban Thường vụ Trung ương và các nhân sự lãnh đạo được biết đến:

Thành viên Ban Thường vụ Trung ương (5 đồng chí):
1. Lê Hồng Phong (Đại diện Đảng bên cạnh Quốc tế Cộng sản, trên thực tế là người lãnh đạo cao nhất).
2. Hà Huy Tập (Tổng Bí thư, được bầu sau Đại hội tại Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương).
3. Phùng Chí Kiên (Tham gia Ban Chỉ huy ở ngoài).
4. Nguyễn Văn Dự (Tức Nguyễn Chí Diểu - Tham gia Ban Chỉ huy ở trong nước).
5. [Đồng chí thứ 5: Thông tin không được công bố công khai do yêu cầu bảo mật].

Ghi chú: Các chức năng lãnh đạo được phân công linh hoạt giữa các Ủy viên Ban Thường vụ để phù hợp với điều kiện hoạt động bí mật. Các ban chuyên môn chưa được tổ chức chính thức như các khóa sau.

Tổng Bí thư: Hà Huy Tập

Ủy viên Bộ Chính trị: Không có (Chưa thiết lập cơ cấu Bộ Chính trị).

Thành viên Ban Thường vụ Trung ương (Cơ quan lãnh đạo tối cao)

Ban Thường vụ Trung ương, tiền thân của Bộ Chính trị sau này, là cơ quan lãnh đạo thường xuyên và tối cao của Đảng. Các thành viên chủ chốt được bầu vào Ban Thường vụ gồm:

Thành viên:
1. Lê Hồng Phong (Được bầu làm Ủy viên Ban Chấp hành và đại diện của Đảng bên cạnh Quốc tế Cộng sản, trên thực tế là người lãnh đạo cao nhất).
2. Hà Huy Tập (Được bầu làm Tổng Bí thư sau đó).
3. Phùng Chí Kiên (Tham gia Ban Chỉ huy ở ngoài).
4. Nguyễn Văn Dự (Tức Nguyễn Chí Diểu - Tham gia Ban Chỉ huy ở trong nước).
5. Trần Văn Lan (Tức Ung Văn Khiêm).

Các Trưởng ban chủ chốt của Trung ương Đảng:
- Do hoạt động bí mật, các ban chuyên môn chưa được tổ chức hoặc công bố chi tiết theo mô hình hiện đại. Chức năng của các ban được giao cho các Ủy viên Ban Thường vụ phụ trách.

2. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II (Tháng 2/1951)

Thời gian diễn ra: Họp từ ngày 11/2/1951 đến ngày 19/2/1951 tại Chiêm Hóa, Tuyên Quang (trong chiến khu Việt Bắc).

Chủ đề/Mục tiêu:
- Đổi tên Đảng từ Đảng Cộng sản Đông Dương thành Đảng Lao động Việt Nam.
- Đề ra nhiệm vụ đẩy mạnh kháng chiến chống Pháp đến thắng lợi hoàn toàn và củng cố chính quyền Dân chủ Nhân dân.
- Thông qua Cương lĩnh của Đảng Lao động Việt Nam.

Điểm nổi bật:
- Đại hội diễn ra trong bối cảnh cuộc kháng chiến chống Pháp đang ở giai đoạn quyết liệt nhất.
- Đánh dấu sự chuyển mình từ Đảng hoạt động bí mật sang Đảng cầm quyền công khai, lãnh đạo cuộc kháng chiến.

Tổng Bí thư: Trường Chinh (Bí thư thứ nhất).

Cơ cấu Lãnh đạo Khóa II (Được bầu tại Hội nghị TW 1)

Ban Chấp hành Trung ương:
- Số lượng Ủy viên chính thức: 19
- Số lượng Ủy viên dự khuyết: 10
- Tổng số: 29 Ủy viên

Tổng Bí thư (Bí thư thứ nhất): Trường Chinh

Chủ tịch Đảng: Hồ Chí Minh (Chức danh Chủ tịch Đảng được bầu lần đầu tiên tại Đại hội này)

Ủy viên Bộ Chính trị (7 đồng chí):
1. Hồ Chí Minh
2. Trường Chinh
3. Lê Duẩn
4. Phạm Văn Đồng
5. Võ Nguyên Giáp
6. Phạm Hùng
7. Nguyễn Chí Thanh

Ban Bí thư (Không được công bố chi tiết):
- Ban Bí thư lúc này được tổ chức chặt chẽ để lãnh đạo cuộc kháng chiến, nhưng danh sách cụ thể và đầy đủ của các thành viên không được công bố rộng rãi như các khóa sau. Tổng Bí thư (Bí thư thứ nhất) lãnh đạo trực tiếp Ban Bí thư.

Các Trưởng ban chủ chốt của Trung ương Đảng (Đầu nhiệm kỳ):
- Trưởng Ban Tổ chức Trung ương: Lê Đức Thọ
- Trưởng Ban Tuyên truyền và Huấn luyện Trung ương: Trường Chinh (kiêm nhiệm)
- Phụ trách công tác đấu tranh ở miền Nam: Lê Duẩn
- Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương: Trần Quyết

3. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III (Tháng 9/1960)

Thời gian diễn ra: Họp từ ngày 5/9/1960 đến ngày 10/9/1960 tại Thủ đô Hà Nội.

Chủ đề/Mục tiêu:
- Đề ra hai nhiệm vụ chiến lược: Tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc; Đấu tranh giải phóng miền Nam, thực hiện thống nhất nước nhà.
- Thông qua Kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1961-1965) nhằm xây dựng bước đầu cơ sở vật chất và kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc.
- Xác định rõ vị trí, vai trò của hai miền: Miền Bắc là căn cứ địa của cách mạng cả nước.

Điểm nổi bật:
- Là Đại hội đầu tiên được tổ chức tại Thủ đô Hà Nội sau khi miền Bắc được giải phóng.
- Đánh dấu thời kỳ Đảng Lao động Việt Nam lãnh đạo công cuộc xây dựng xã hội mới và đấu tranh thống nhất đất nước.

Lãnh đạo cao nhất: Hồ Chí Minh (Chủ tịch Đảng); Lê Duẩn (Bí thư thứ nhất).

Cơ cấu Lãnh đạo Khóa III (Được bầu tại Hội nghị TW 1)

Ban Chấp hành Trung ương:
- Số lượng Ủy viên chính thức: 47
- Số lượng Ủy viên dự khuyết: 36
- Tổng số: 83 Ủy viên

Chủ tịch Đảng: Hồ Chí Minh

Bí thư thứ nhất: Lê Duẩn

Ủy viên Bộ Chính trị (11 đồng chí):
1. Hồ Chí Minh
2. Lê Duẩn
3. Trường Chinh
4. Phạm Văn Đồng
5. Phạm Hùng
6. Võ Nguyên Giáp
7. Lê Đức Thọ
8. Nguyễn Chí Thanh
9. Nguyễn Duy Trinh
10. Lê Thanh Nghị
11. Hoàng Văn Hoan (Thôi chức sau đó)

Ban Bí thư (10 đồng chí):
1. Lê Duẩn (Bí thư thứ nhất)
2. Phạm Văn Đồng
3. Lê Đức Thọ
4. Trần Quốc Hoàn
5. Văn Tiến Dũng
6. Nguyễn Chí Thanh
7. Nguyễn Vịnh
8. Trần Quang Khải
9. Tố Hữu
10. Lê Văn Lương

Các Trưởng ban chủ chốt của Trung ương Đảng (Đầu nhiệm kỳ):
- Trưởng Ban Tổ chức Trung ương: Lê Đức Thọ
- Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương: Nguyễn Thanh Bình
- Trưởng Ban Tuyên huấn Trung ương (nay là Ban Tuyên giáo): Tố Hữu
- Trưởng Ban Nông nghiệp Trung ương: Nguyễn Chí Thanh (trước khi tham gia chiến trường miền Nam)

4. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV (Tháng 12/1976)

Thời gian diễn ra: Họp từ ngày 14/12/1976 đến ngày 20/12/1976 tại Thủ đô Hà Nội.

Chủ đề/Mục tiêu:
- Đổi tên Đảng từ Đảng Lao động Việt Nam thành Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Đề ra đường lối chung của cách mạng xã hội chủ nghĩa trong giai đoạn mới: Đẩy mạnh cách mạng xã hội chủ nghĩa trên phạm vi cả nước.
- Thông qua Kế hoạch 5 năm lần thứ hai (1976-1980).

Điểm nổi bật: Đại hội đầu tiên của nước Việt Nam thống nhất, mở ra thời kỳ cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội.

Tổng Bí thư: Lê Duẩn (tái cử).

Cơ cấu Lãnh đạo Khóa IV (Được bầu tại Hội nghị TW 1)

Ban Chấp hành Trung ương:
- Số lượng Ủy viên chính thức: 101
- Số lượng Ủy viên dự khuyết: 32
- Tổng số: 133 Ủy viên

Tổng Bí thư: Lê Duẩn

Ủy viên Bộ Chính trị (14 đồng chí):
1. Lê Duẩn
2. Trường Chinh
3. Phạm Văn Đồng
4. Phạm Hùng
5. Lê Đức Thọ
6. Võ Nguyên Giáp
7. Nguyễn Duy Trinh
8. Lê Thanh Nghị
9. Trần Quốc Hoàn
10. Văn Tiến Dũng
11. Lê Văn Lương
12. Nguyễn Văn Linh
13. Chu Huy Mân
14. Tố Hữu

Ban Bí thư (11 đồng chí):
1. Lê Duẩn (Tổng Bí thư)
2. Lê Đức Thọ (Trưởng ban Tổ chức TW)
3. Nguyễn Duy Trinh
4. Lê Thanh Nghị
5. Tố Hữu
6. Nguyễn Văn Linh
7. Võ Chí Công
8. Khang Thế Hanh
9. Nguyễn Lam
10. Nguyễn Thanh Bình
11. Trần Quốc Hoàn

Các Trưởng ban chủ chốt của Trung ương Đảng (Đầu nhiệm kỳ):
- Trưởng Ban Tổ chức Trung ương: Lê Đức Thọ
- Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương: Song Hào
- Trưởng Ban Tuyên huấn Trung ương (nay là Ban Tuyên giáo): Tố Hữu
- Trưởng Ban Dân vận Mặt trận Trung ương: Xuân Thủy
- Trưởng Ban Đối ngoại Trung ương: Xuân Thủy

5. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V (Tháng 3/1982)

Thời gian diễn ra: Họp từ ngày 27/3/1982 đến ngày 31/3/1982 tại Thủ đô Hà Nội.

Chủ đề/Mục tiêu:
- Tập trung đánh giá tình hình kinh tế - xã hội sau thống nhất (1976-1981).
- Đề ra hai nhiệm vụ chiến lược: Xây dựng CNXH và Sẵn sàng chiến đấu bảo vệ Tổ quốc.
- Khẳng định sự cần thiết phải thực hiện những điều chỉnh trong chính sách kinh tế.

Đánh dấu: Đại hội diễn ra trong bối cảnh đất nước gặp nhiều khó khăn về kinh tế và đối ngoại; chuẩn bị cho những thay đổi về tư duy.

Tổng Bí thư: Lê Duẩn (Tái cử); Trường Chinh (sau khi Lê Duẩn mất năm 1986).

Cơ cấu Lãnh đạo Khóa V (Được bầu tại Hội nghị TW 1)

Ban Chấp hành Trung ương:
- Số lượng Ủy viên chính thức: 116
- Số lượng Ủy viên dự khuyết: 36
- Tổng số: 152 Ủy viên

Tổng Bí thư: Lê Duẩn (sau khi ông mất vào tháng 7/1986, Trường Chinh được bầu làm Tổng Bí thư tại Hội nghị TW bất thường).

Ủy viên Bộ Chính trị (13 đồng chí):
1. Lê Duẩn
2. Trường Chinh
3. Phạm Văn Đồng
4. Phạm Hùng
5. Lê Đức Thọ
6. Võ Nguyên Giáp
7. Nguyễn Duy Trinh
8. Lê Thanh Nghị
9. Văn Tiến Dũng
10. Tố Hữu
11. Nguyễn Xuân Oánh
12. Nguyễn Đức Tâm
13. Chu Huy Mân

Ban Bí thư (10 đồng chí):
1. Lê Duẩn (Tổng Bí thư)
2. Lê Đức Thọ
3. Võ Chí Công
4. Nguyễn Thanh Bình
5. Nguyễn Lam
6. Trần Kiên
7. Vũ Lập
8. Đoàn Trọng Truyền
9. Lê Quang Đạo
10. Tố Hữu

Các Trưởng ban chủ chốt của Trung ương Đảng (Đầu nhiệm kỳ):
- Trưởng Ban Tổ chức Trung ương: Lê Đức Thọ
- Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương: Trần Kiên
- Trưởng Ban Tuyên huấn Trung ương: Đào Duy Tùng
- Trưởng Ban Dân vận Trung ương: Trần Quyết
- Trưởng Ban Đối ngoại Trung ương: Hoàng Bích Sơn

6. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI (Tháng 12/1986)

Thời gian diễn ra: Họp từ ngày 15/12/1986 đến ngày 18/12/1986 tại Thủ đô Hà Nội.

Bối cảnh lịch sử:
- Đất nước đang rơi vào khủng hoảng kinh tế - xã hội trầm trọng sau 10 năm thống nhất (1976-1985): siêu lạm phát (trên 700%/năm), thiếu lương thực nghiêm trọng, viện trợ từ Liên Xô và Đông Âu giảm mạnh.
- Những hạn chế, sai lầm trong đường lối kinh tế bao cấp đã bộc lộ rõ nét, đòi hỏi phải thay đổi toàn diện.

Chủ đề chính thức của Đại hội:
“Đổi mới toàn diện đất nước trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa, quốc phòng - an ninh và đối ngoại”.

Mục tiêu - Nhiệm vụ trọng tâm:
- Thừa nhận thẳng thắn những sai lầm, khuyết điểm trong lãnh đạo kinh tế - xã hội từ Đại hội IV, V.
- Khởi xướng đường lối Đổi mới toàn diện, trong đó đổi mới kinh tế là trọng tâm.
- Chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Xóa bỏ cơ chế bao cấp, thừa nhận các thành phần kinh tế tư nhân, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
- Đổi mới tổ chức bộ máy Đảng và Nhà nước, chống quan liêu, tham nhũng.

Ý nghĩa lịch sử:
- Đại hội VI được coi là “Đại hội Đổi mới” – bước ngoặt lịch sử vĩ đại thứ hai của cách mạng Việt Nam (sau Cách mạng Tháng Tám 1945).
- Mở ra thời kỳ phát triển mới, đưa Việt Nam thoát khỏi khủng hoảng, từng bước hội nhập quốc tế và đạt được những thành tựu to lớn như ngày nay.

Lãnh đạo cao nhất:
- Tổng Bí thư tại thời điểm khai mạc Đại hội: Trường Chinh (giữ chức từ tháng 7/1986 sau khi Lê Duẩn qua đời).
- Tại Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ nhất (ngay sau Đại hội VI), đồng chí Nguyễn Văn Linh được bầu làm Tổng Bí thư (thay Trường Chinh).

Cơ cấu Lãnh đạo Khóa VI (Được bầu tại Hội nghị TW 1 – tháng 12/1986)

Ban Chấp hành Trung ương:
- Ủy viên chính thức: 124
- Ủy viên dự khuyết: 49
- Tổng số: 173 ủy viên

Tổng Bí thư: Nguyễn Văn Linh

Ủy viên Bộ Chính trị (14 đồng chí chính thức + 1 dự khuyết):
1. Nguyễn Văn Linh (Tổng Bí thư)
2. Trường Chinh
3. Phạm Hùng
4. Võ Chí Công
5. Lê Đức Thọ
6. Võ Văn Kiệt
7. Đỗ Mười
8. Nguyễn Đức Tâm
9. Đồng Sỹ Nguyên
10. Nguyễn Thanh Bình
11. Trần Xuân Bách
12. Nguyễn Cơ Thạch
13. Lê Phước Thọ
14. Đoàn Khuê
Ủy viên dự khuyết: Nguyễn Quyết

Ban Bí thư (11 đồng chí):
1. Nguyễn Văn Linh (Tổng Bí thư)
2. Nguyễn Thanh Bình (Thường trực Ban Bí thư)
3. Trần Xuân Bách
4. Nguyễn Đức Tâm
5. Lê Phước Thọ
6. Nguyễn Quyết
7. Đào Duy Tùng
8. Trần Kiên
9. Nguyễn Lam
10. Vũ Oanh
11. Đỗ Chính

Các Trưởng ban chủ chốt của Trung ương Đảng (đầu nhiệm kỳ):
- Trưởng Ban Tổ chức Trung ương: Nguyễn Đức Tâm
- Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương: Trần Kiên
- Trưởng Ban Tuyên huấn Trung ương: Trần Xuân Bách (sau là Đào Duy Tùng)
- Trưởng Ban Dân vận Trung ương: Vũ Oanh
- Trưởng Ban Kinh tế Trung ương: Võ Văn Kiệt (kiệm nhiệm)
- Trưởng Ban Đối ngoại Trung ương: Nguyễn Cơ Thạch (kiệm nhiệm)
- Trưởng Ban Khoa giáo Trung ương: Nguyễn Lam

Một số sự kiện nổi bật ngay sau Đại hội VI:
- 1987: Ban hành Nghị quyết 10 về khoán sản phẩm trong nông nghiệp (khoán 10) → “cởi trói” cho nông dân.
- 1988: Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được thông qua.
- 1989: Rút toàn bộ quân tình nguyện khỏi Campuchia.
- 1990: Thông qua Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH (sẽ được hoàn thiện tại Đại hội VII).

7. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII (Tháng 6/1991)

Chủ đề/Mục tiêu:
- Thông qua Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (Cương lĩnh năm 1991), xác định rõ mô hình và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
- Đánh giá 5 năm thực hiện đường lối Đổi mới (1986-1991).

Đánh dấu: Bước ngoặt quan trọng, khẳng định tiếp tục con đường Đổi mới toàn diện, có nguyên tắc.

Tổng Bí thư: Đỗ Mười.

Cơ cấu Lãnh đạo Khóa VII (Được bầu tại Hội nghị TW 1)

Ban Chấp hành Trung ương:
- Số lượng Ủy viên chính thức: 146
- Số lượng Ủy viên dự khuyết: 0 (Đại hội VII không bầu Ủy viên dự khuyết)

Tổng Bí thư: Đỗ Mười

Ủy viên Bộ Chính trị (13 đồng chí):
1. Đỗ Mười
2. Võ Văn Kiệt
3. Lê Đức Anh
4. Nông Đức Mạnh
5. Đào Duy Tùng
6. Đoàn Khuê
7. Vũ Oanh
8. Lê Phước Thọ
9. Phan Văn Khải
10. Bùi Thiện Ngộ
11. Nguyễn Đức Bình
12. Võ Trần Chí
13. Đỗ Quang Thắng

Ban Bí thư (9 đồng chí):
1. Đỗ Mười (Tổng Bí thư)
2. Lê Đức Anh
3. Đào Duy Tùng
4. Lê Phước Thọ
5. Nguyễn Đức Bình
6. Nguyễn Hà Phan
7. Hồng Hà
8. Trương Mỹ Hoa
9. Nguyễn Đình Tứ

Các Trưởng ban chủ chốt của Trung ương Đảng (Đầu nhiệm kỳ):
1. Trưởng Ban Tổ chức Trung ương: Lê Phước Thọ
2. Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương: Đỗ Quang Thắng
3. Trưởng Ban Tuyên huấn Trung ương (nay là Ban Tuyên giáo): Nguyễn Đức Bình
4. Trưởng Ban Dân vận Trung ương: Phan Văn Khải
5. Trưởng Ban Kinh tế Trung ương: Đỗ Quốc Sam
6. Trưởng Ban Đối ngoại Trung ương: Hồng Hà


8. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII (Tháng 6/1996)

Chủ đề/Mục tiêu:
- Tổng kết 10 năm thực hiện đường lối Đổi mới (1986-1996).
- Đề ra phương hướng, nhiệm vụ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phấn đấu đưa Việt Nam ra khỏi tình trạng nước nghèo và kém phát triển vào năm 2000.
- Khẩu hiệu: "Tiếp tục công cuộc Đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh, vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội".

Tổng Bí thư: Đỗ Mười (tái cử), sau đó là Lê Khả Phiêu (tại Hội nghị Trung ương 4 khóa VIII, tháng 12/1997).

Cơ cấu Lãnh đạo Khóa VIII (Được bầu tại Hội nghị TW 1)

Ban Chấp hành Trung ương: 170 Ủy viên
- Số lượng Ủy viên chính thức: 161
- Số lượng Ủy viên dự khuyết: 9

Tổng Bí thư: Đỗ Mười (sau đó Lê Khả Phiêu được bầu làm Tổng Bí thư tại Hội nghị Trung ương lần thứ 4, tháng 12/1997).

Ủy viên Bộ Chính trị (19 đồng chí):
1. Đỗ Mười
2. Lê Đức Anh
3. Võ Văn Kiệt
4. Lê Khả Phiêu
5. Nguyễn Mạnh Cầm
6. Võ Nguyên Giáp (Được Đại hội đề cử)
7. Phan Văn Khải
8. Đoàn Khuê
9. Nguyễn Đình Tứ
10. Nguyễn Thị Xuân Mỹ
11. Đào Duy Tùng
12. Nguyễn Văn An
13. Trương Tấn Sang
14. Lê Xuân Tùng
15. Phạm Thế Duyệt
16. Nguyễn Minh Triết
17. Trần Đức Lương
18. Nguyễn Văn Yểu
19. Lê Minh Hương

Ban Bí thư (9 đồng chí):
1. Lê Khả Phiêu (Thường trực Ban Bí thư)
2. Nguyễn Hà Phan (Miễn nhiệm sau Hội nghị TW 3)
3. Nguyễn Văn An
4. Trương Tấn Sang
5. Phạm Thanh Ngân
6. Phan Diễn
7. Nguyễn Phú Trọng
8. Phạm Thế Duyệt
9. Đào Duy Tùng

Các Trưởng ban chủ chốt của Trung ương Đảng (Đầu nhiệm kỳ):
1. Trưởng Ban Tổ chức Trung ương: Nguyễn Văn An
2. Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương: Nguyễn Thị Xuân Mỹ
3. Trưởng Ban Tuyên giáo Trung ương: Hữu Thọ
4. Trưởng Ban Dân vận Trung ương: Trương Quang Được
5. Trưởng Ban Đối ngoại Trung ương: Hồng Hà

9. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX (Tháng 4/2001)

Thời gian diễn ra: Họp từ ngày 19/4/2001 đến ngày 22/4/2001 tại Thủ đô Hà Nội.

Chủ đề/Mục tiêu:
- Tổng kết 15 năm Đổi mới, đề ra chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm (2001-2010).
- Bổ sung, phát triển Cương lĩnh năm 1991 và khẳng định con đường đi lên chủ nghĩa xã hội.
- Định hướng: Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

Tổng Bí thư: Nông Đức Mạnh.

Cơ cấu Lãnh đạo Khóa IX (Được bầu tại Hội nghị TW 1)

Ban Chấp hành Trung ương:
- Số lượng Ủy viên chính thức: 150
- Số lượng Ủy viên dự khuyết: 0 (Đại hội IX không bầu Ủy viên dự khuyết)
- Tổng số: 150 Ủy viên

Tổng Bí thư: Nông Đức Mạnh

Ủy viên Bộ Chính trị (15 đồng chí):
1. Nông Đức Mạnh
2. Trần Đức Lương
3. Phan Văn Khải
4. Nguyễn Minh Triết
5. Nguyễn Tấn Dũng
6. Lê Minh Hương
7. Lê Hồng Anh
8. Nguyễn Phú Trọng
9. Phan Diễn
10. Lê Xuân Tùng
11. Trần Đình Hoan
12. Nguyễn Văn An
13. Nguyễn Khoa Điềm
14. Phạm Văn Trà
15. Trương Quang Được

Ban Bí thư (9 đồng chí):
1. Nông Đức Mạnh (Tổng Bí thư)
2. Nguyễn Văn An (Thường trực Ban Bí thư)
3. Trần Đình Hoan
4. Trương Quang Được
5. Phan Diễn
6. Nguyễn Khoa Điềm
7. Lê Xuân Tùng
8. Tòng Thị Phóng
9. Trần Quốc Vượng

Các Trưởng ban chủ chốt của Trung ương Đảng (Đầu nhiệm kỳ):
- Trưởng Ban Tổ chức Trung ương: Trần Đình Hoan
- Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương: Nguyễn Văn An (Sau đó là Lê Văn Dũng)
- Trưởng Ban Tuyên giáo Trung ương: Nguyễn Khoa Điềm
- Trưởng Ban Dân vận Trung ương: Nguyễn Văn Yểu
- Trưởng Ban Đối ngoại Trung ương: Nguyễn Văn Son
- Ban Kinh tế Trung ương: Chưa được thành lập lại (Chức năng thuộc Văn phòng Trung ương và các Ban khác).

10. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X (Tháng 04/2006)

Thời gian diễn ra: Họp từ ngày 18/4/2006 (phiên trù bị) đến ngày 25/4/2006 tại Thủ đô Hà Nội.

Chủ đề/Mục tiêu:
- Tổng kết 20 năm thực hiện đường lối Đổi mới (1986-2006).
- Đề ra nhiệm vụ tăng cường xây dựng Đảng, phát huy sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn diện công cuộc Đổi mới, sớm đưa đất nước ra khỏi tình trạng kém phát triển.
- Đặt mục tiêu nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.

Đánh dấu: Đánh dấu bước phát triển mới, tập trung vào tăng cường sức mạnh đại đoàn kết dân tộc và hội nhập quốc tế.

Tổng Bí thư: Nông Đức Mạnh (tái cử).

Cơ cấu Lãnh đạo Khóa X (Được bầu tại Hội nghị TW 1)

Ban Chấp hành Trung ương:
- Số lượng Ủy viên chính thức: 160
- Số lượng Ủy viên dự khuyết: 20
- Tổng số: 180 Ủy viên

Tổng Bí thư: Nông Đức Mạnh

Ủy viên Bộ Chính trị (14 đồng chí):
1. Nông Đức Mạnh
2. Triệu Ái Quốc (Thôi chức sau đó)
3. Lê Hồng Anh
4. Trương Tấn Sang
5. Phùng Quang Thanh
6. Nguyễn Tấn Dũng
7. Nguyễn Minh Triết
8. Nguyễn Phú Trọng
9. Trương Quang Được
10. Nguyễn Sinh Hùng
11. Phạm Gia Khiêm
12. Hồ Đức Việt
13. Tô Huy Rứa
14. Lê Thanh Hải

Ban Bí thư (10 đồng chí):
1. Trương Tấn Sang (Thường trực Ban Bí thư)
2. Nguyễn Văn Chi
3. Trương Quang Được
4. Trần Văn Lành
5. Hồ Đức Việt
6. Nguyễn Thị Kim Ngân
7. Võ Văn Thưởng
8. Lê Văn Dũng
9. Tòng Thị Phóng
10. Tô Huy Rứa

Các Trưởng ban chủ chốt của Trung ương Đảng (Đầu nhiệm kỳ):
1. Trưởng Ban Tổ chức Trung ương: Hồ Đức Việt
2. Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương: Nguyễn Văn Chi
3. Trưởng Ban Tuyên giáo Trung ương: Tô Huy Rứa
4. Trưởng Ban Dân vận Trung ương: Trương Thị Mai
5. Trưởng Ban Đối ngoại Trung ương: Trần Văn Lành
6. Ban Kinh tế Trung ương: Chưa được thành lập lại (Chức năng thuộc Văn phòng Trung ương và các Ban khác).


11. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI (Tháng 01/2011)

Thời gian diễn ra: Họp từ ngày 12/01/2011 (phiên trù bị) đến ngày 19/01/2011 tại Thủ đô Hà Nội.

Chủ đề/Mục tiêu:
- Tổng kết 20 năm thực hiện Cương lĩnh 1991.
- Thông qua Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011).
- Đề ra Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm (2011-2020) với mục tiêu đưa Việt Nam trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020.

Đánh dấu: Đánh dấu giai đoạn phát triển mới, tập trung vào nâng cao chất lượng tăng trưởng và phát triển bền vững.

Tổng Bí thư: Nguyễn Phú Trọng (được bầu tại Hội nghị TW 1).

Cơ cấu Lãnh đạo Khóa XI (Được bầu tại Hội nghị TW 1)

Ban Chấp hành Trung ương: 200 Ủy viên
- Số lượng Ủy viên chính thức: 175
- Số lượng Ủy viên dự khuyết: 25

Tổng Bí thư: Nguyễn Phú Trọng

Ủy viên Bộ Chính trị (14 đồng chí):
1. Nguyễn Phú Trọng
2. Trương Tấn Sang
3. Nguyễn Tấn Dũng
4. Nguyễn Sinh Hùng
5. Lê Hồng Anh
6. Lê Thanh Hải
7. Tô Huy Rứa
8. Phạm Quang Nghị
9. Trần Đại Quang
10. Tòng Thị Phóng
11. Ngô Văn Dụ
12. Đinh Thế Huynh
13. Nguyễn Xuân Phúc
14. Nguyễn Thiện Nhân

Ban Bí thư (10 đồng chí):
1. Tô Huy Rứa (Phân công giữ chức Thường trực Ban Bí thư)
2. Ngô Văn Dụ
3. Đinh Thế Huynh
4. Trần Quốc Vượng
5. Nguyễn Thị Kim Ngân
6. Trương Hòa Bình
7. Hà Thị Khiết
8. Trần Văn Minh
9. Ngô Xuân Lịch
10. Nguyễn Thái Học

Các Trưởng ban chủ chốt của Trung ương Đảng (Đầu nhiệm kỳ):
1. Trưởng Ban Tổ chức Trung ương: Tô Huy Rứa
2. Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương: Ngô Văn Dụ
3. Trưởng Ban Tuyên giáo Trung ương: Đinh Thế Huynh
4. Trưởng Ban Dân vận Trung ương: Hà Thị Khiết
5. Trưởng Ban Kinh tế Trung ương: Vương Đình Huệ (Ban Kinh tế được thành lập lại)
6. Trưởng Ban Đối ngoại Trung ương: Trần Văn Minh

12. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII (Tháng 01/2016)

Thời gian diễn ra: Họp từ ngày 20/01/2016 (phiên trù bị) đến ngày 28/01/2016 tại Thủ đô Hà Nội.

Chủ đề/Mục tiêu:
- Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng.
- Xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh, phát huy sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc Đổi mới.
- Bảo vệ vững chắc Tổ quốc và giữ vững môi trường hòa bình, ổn định.

Đánh dấu: Giai đoạn tập trung cao độ vào xây dựng, chỉnh đốn Đảng và đấu tranh phòng, chống tham nhũng.

Tổng Bí thư: Nguyễn Phú Trọng (tái cử).

Cơ cấu Lãnh đạo Khóa XII (Được bầu tại Hội nghị TW 1)

Ban Chấp hành Trung ương:
- Số lượng Ủy viên chính thức: 180
- Số lượng Ủy viên dự khuyết: 20
- Tổng số: 200 Ủy viên

Tổng Bí thư: Nguyễn Phú Trọng

Ủy viên Bộ Chính trị (19 đồng chí):
1. Nguyễn Phú Trọng
2. Trần Đại Quang
3. Nguyễn Xuân Phúc
4. Nguyễn Thị Kim Ngân
5. Trương Hòa Bình
6. Phạm Minh Chính
7. Tòng Thị Phóng
8. Vương Đình Huệ
9. Võ Văn Thưởng
10. Đinh Thế Huynh
11. Đinh La Thăng
12. Phạm Bình Minh
13. Nguyễn Văn Bình
14. Trương Thị Mai
15. Trương Tấn Sang (Miễn nhiệm)
16. Trần Quốc Vượng
17. Tô Lâm
18. Nguyễn Thiện Nhân
19. Ngô Xuân Lịch

Ban Bí thư (11 đồng chí):
1. Đinh Thế Huynh (Thường trực Ban Bí thư)
2. Trần Quốc Vượng
3. Lương Cường
4. Nguyễn Văn Nên
5. Nguyễn Hòa Bình
6. Phạm Minh Chính
7. Trương Thị Mai
8. Võ Văn Thưởng
9. Nguyễn Văn Bình
10. Trần Cẩm Tú
11. Phan Đình Trạc

Các Trưởng ban chủ chốt của Trung ương Đảng (Đầu nhiệm kỳ):
1. Trưởng Ban Tổ chức Trung ương: Phạm Minh Chính
2. Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương: Trần Quốc Vượng (sau đó là Trần Cẩm Tú)
3. Trưởng Ban Tuyên giáo Trung ương: Võ Văn Thưởng
4. Trưởng Ban Dân vận Trung ương: Trương Thị Mai
5. Trưởng Ban Kinh tế Trung ương: Nguyễn Văn Bình
6. Trưởng Ban Đối ngoại Trung ương: Hoàng Bình Quân


13. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII (Tháng 01/2021)

Thời gian diễn ra: Họp từ ngày 25/01/2021 (phiên trù bị) đến ngày 01/02/2021 tại Thủ đô Hà Nội.

Chủ đề/Mục tiêu:
- Đề ra tầm nhìn đến năm 2045 (kỷ niệm 100 năm thành lập nước) Việt Nam trở thành nước phát triển, thu nhập cao.
- Xác định mục tiêu đến năm 2030 (kỷ niệm 100 năm thành lập Đảng) Việt Nam là nước đang phát triển, có công nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao.
- Tập trung vào khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc.

Đánh dấu: Đánh dấu giai đoạn phát triển chiến lược hướng tới mục tiêu trở thành nước phát triển, thu nhập cao.

Tổng Bí thư: Nguyễn Phú Trọng (tái cử).

Cơ cấu Lãnh đạo Khóa XIII (Được bầu tại Hội nghị TW 1)

Ban Chấp hành Trung ương:
- Số lượng Ủy viên chính thức: 180
- Số lượng Ủy viên dự khuyết: 20
- Tổng số: 200 Ủy viên

Tổng Bí thư: Nguyễn Phú Trọng

Ủy viên Bộ Chính trị (18 đồng chí):
1. Nguyễn Phú Trọng
2. Nguyễn Xuân Phúc (Thôi chức sau đó)
3. Phạm Minh Chính
4. Vương Đình Huệ
5. Võ Văn Thưởng (Thôi chức sau đó)
6. Trương Thị Mai (Thôi chức sau đó)
7. Phạm Bình Minh (Thôi chức sau đó)
8. Nguyễn Văn Nên
9. Tô Lâm
10. Lương Cường
11. Đinh Tiến Dũng
12. Phan Văn Giang
13. Trần Cẩm Tú
14. Trần Thanh Mẫn
15. Trần Tuấn Anh (Thôi chức sau đó)
16. Nguyễn Hòa Bình
17. Nguyễn Xuân Thắng
18. Đỗ Văn Chiến

Ban Bí thư (Gồm một số UV BCT và 5 Bí thư TW):
1. Võ Văn Thưởng (Thường trực Ban Bí thư - đến tháng 3/2023)
2. Đỗ Văn Chiến
3. Bùi Thị Minh Hoài
4. Lê Minh Hưng
5. Nguyễn Trọng Nghĩa
6. Lê Minh Khái
7. Trương Thị Mai (Thường trực Ban Bí thư - từ tháng 3/2023)

Các Trưởng ban chủ chốt của Trung ương Đảng (Đầu nhiệm kỳ):
1. Trưởng Ban Tổ chức Trung ương: Trương Thị Mai (Sau đó là Lê Minh Hưng)
2. Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương: Trần Cẩm Tú
3. Trưởng Ban Tuyên giáo Trung ương: Nguyễn Trọng Nghĩa
4. Trưởng Ban Dân vận Trung ương: Bùi Thị Minh Hoài
5. Trưởng Ban Kinh tế Trung ương: Trần Tuấn Anh (Sau đó là Trần Sỹ Thanh)
6. Trưởng Ban Đối ngoại Trung ương: Lê Hoài Trung

Saturday, November 1, 2025

Giải thể Trung tâm Đào tạo, Bồi dưỡng và Cung ứng Dịch vụ Dân số

Ngày 29/8/2025, Bộ trưởng Bộ Y tế đã ký Quyết định số 2785/QĐ-BYT về việc giải thể Trung tâm Đào tạo, Bồi dưỡng và Cung ứng Dịch vụ Dân số trực thuộc Cục Dân số. Quyết định được ban hành nhằm thực hiện chủ trương sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy hành chính theo hướng tinh gọn, nâng cao hiệu quả quản lý và vận hành trong lĩnh vực dân số.

Theo nội dung Quyết định, toàn bộ nhiệm vụ, hồ sơ, tài sản và nhân sự của Trung tâm sẽ được bàn giao và sắp xếp lại về Cục Dân số và các đơn vị liên quan theo quy định hiện hành. Việc giải thể nhằm thống nhất đầu mối quản lý, đảm bảo việc tiếp tục tổ chức các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng và cung ứng dịch vụ dân số một cách liên tục, hiệu quả và phù hợp với cơ cấu tổ chức mới của Cục.

Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký. Để xem văn bản gốc (PDF), bấm vào liên kết bên dưới:

Tải / Xem Quyết định số 2785/QĐ-BYT (PDF)

Ghi chú: Bạn có thể thêm nhãn (label) như Tổ chức, Quyết định khi đăng để dễ phân loại.

Cục Dân số có chức năng nhiệm vụ mới

Ngày 15 tháng 8 năm 2025, Bộ trưởng Bộ Y tế đã ký Quyết định 2586/QĐ-BYT ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Dân số. Đây là văn bản quan trọng, cụ thể hóa định hướng kiện toàn tổ chức bộ máy ngành Dân số theo tinh thần Nghị định của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế.

Theo Quyết định mới, Cục Dân số là tổ chức hành chính trực thuộc Bộ Y tế, có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về công tác dân số trên phạm vi cả nước; chịu trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các chính sách, chiến lược, chương trình, đề án về dân số và phát triển.

Cục Dân số có 7 phòng chuyên môn và 1 đơn vị sự nghiệp trực thuộc, được tổ chức tinh gọn, đảm bảo hiệu lực và hiệu quả trong chỉ đạo, điều hành. Các phòng có nhiệm vụ tham mưu về chiến lược, truyền thông, thống kê, tổ chức cán bộ, tài chính – kế hoạch và hợp tác quốc tế trong lĩnh vực dân số.

Việc ban hành Quyết định này là bước cụ thể hóa chủ trương đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy hành chính theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu quả, đồng thời tạo cơ sở pháp lý vững chắc để ngành Dân số tiếp tục thực hiện các mục tiêu về dân số và phát triển bền vững trong giai đoạn mới.

Quyết định 2586

Tuesday, January 30, 2024

Trung tâm Đào tạo, bồi dưỡng và Cung ứng dịch vụ dân số - Nhiệm vụ mới

Ngày 29/1/2024, Cục trưởng Cục Dân số (Bộ Y tế) đã ban hành Quyết định số 24/QĐ-CDS Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Đào tạo, bồi dưỡng và Cung ứng dịch vụ dân số.

Theo đó Trung tâm Đào tạo, bồi dưỡng và Cung ứng dịch vụ dân số (sau đây viết tắt là Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Cục Dân số, có chức năng giúp Cục trưởng tổ chức và thực hiện các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng chuyên ngành, chuyên môn, nghiệp vụ đối với công chức, viên chức và người làm công tác dân số;  cung ứng dịch vụ dân số và thực hiện hoạt động tư vấn, truyền thông trong phạm vi cả nước theo quy định của pháp luật. 
Tên giao dịch tiếng Anh là Center for Population Training and Services (CPTS). 
Trung tâm có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng, có trụ sở chính tại thành phố Hà Nội và cơ sở tại thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng


Friday, January 5, 2024

Kiện toàn lãnh đạo Cục Dân số

 Ngày 3/1/2024, Bộ trưởng Bộ Y tế đã ban hành quyết định 26/QĐ-BYT về điều động và bổ nhiệm ông Lê Thanh Dũng, Giám đốc Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc quốc gia Bộ Y tế, giữ chức vụ Cục trưởng Cục Dân số. Ông Dũng là Thạc sỹ quản lý hành chính công, Bác sỹ, Cử nhân Luật Kinh tế.

Bảng tính tuổi thọ bình quân

 Tuổi thọ trung bình (thuật ngữ tiếng Anh là life expectancy) là một chỉ tiêu rất quan trọng trong việc  đánh giá một nền y tế quốc gia. Ng...